Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

Describe overview of technologies of Java EE & EJB

I: Java EE
  1: Thế nào là Java EE


     -Là nền tảng (platform , còn gọi tắt là J2EE) mở, chuẩn để phát triển, triển khai, và quản lý các ứng dụng doanh nghiệp hướng thành phần , ứng dụng Web, Server

  2: Tại sao lại dùng Java EE
     -Với developers
          +có thể sử dụng bất kỳ J2EE implementation để phát triển và triển khai
          +có rất nhiều tài nguyên trong cộng đồng J2EE
          + Sử dụng các thành phần có sẵn của bên thứ 3
     -Với Vendors
          +tự do sáng tạo trong cài đặt mà vẫn đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
          +không cần create/maintain các APIs cho riêng mình
     -Với Business Customer
          +đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
          +có nhiều thực thi để lựa chọn
          +rất nhiều công cụ để phát triển

   3: J2EE APIs
     -Java 2 Standard Edition (J2SE)
     -Java Database Connectivity (JDBC)
     -RMI-JRMP – Remote Method Invocation (RMI)
     -Java Interface Definition Language (Java IDL)
     -Remote Method Invocation – Internet Inter- ORB Protocol (RMI-IIOP)
     -Enterprise JavaBean (EJB)
     -Servlet
     -Java Server Page (JSP)
     -Java Message Service (JMS)
     -Java Naming and Directory Interface (JNDI)
     -Java Transaction API (JTA)
     -JavaMail
     -JavaBean Activation Framework (JAF)

  4:Các thành phần của J2EE


       J2EE được xây dụng trên một mô hình container component. Bốn container component cốt lõi  liên        quan đến bốn kiểu container được hỗ trợ trong J2EE bao gồm, Application Client, Applet, Web và EJB:

     -Java Application – là 1 chương trình chạy bên trong Application Client container. Application Client container cung cấp những APIs hỗ trợ cho messaging, remote invocation, database connectivity và lookup service
     -Applet – Applet component là java applet chạy bên trong Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công nghệ Java.
      -Servlet và JSP – đây là Web-based component chạy ở bên trong Web container. Web container là một môi trường run-time cho servlet và jsp để cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định dạng nội dung động
      - Enterprise JavaBean (EJB) – EJB component là business component chạy bên trong EJB container. EJB component là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container cung cấp các dịch vự quản lý transaction, bảo mật, quản lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling)

5:Vai trò của J2EE
     -J2EE cung cấp các dịch vụ, các hàm giao tiếp(API) và các giao thức để triển khai các ứng dụng đa tầng.
     -J2EE Framework cho phép phát triển những ứng dụng distributed bằng cách cung cấp 1 tập các dịch vụ cơ bản như quản lý transaction, kiểm tra security, quản lý trạng thái, quản lý tài nguyên

Nhận xét
-Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.
-Java EEcó  rất nhiều các công cụ mã nguồn mở hữu ích cho phép mở rộng nền tảng hay đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng
-Tuy nhiên, người ta không dùng Java EE để lập trình ứng dụng game

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét